Thông tư 47/2024/TT-BGTVT, ban hành ngày 15/11/2024 và có hiệu lực từ 01/01/2025, đã đưa ra một số thay đổi quan trọng liên quan đến đăng kiểm phương tiện.
1. Miễn kiểm định lần đầu cho xe cơ giới mới
Xe cơ giới chưa qua sử dụng, có năm sản xuất đến năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận kiểm định dưới 02 năm (năm sản xuất cộng 01 năm), sẽ được miễn kiểm định lần đầu. Tuy nhiên, các xe đã qua cải tạo hoặc không có trong cơ sở dữ liệu của Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ không được áp dụng miễn kiểm định này.
2. Thay đổi chu kỳ kiểm định đối với ô tô chở người đến 8 chỗ không kinh doanh vận tải
Chu kỳ kiểm định cho ô tô chở người đến 8 chỗ không kinh doanh vận tải được điều chỉnh như sau:
- Chu kỳ đầu: 36 tháng.
- Chu kỳ định kỳ:
- Thời gian sản xuất đến 7 năm: 24 tháng.
- Thời gian sản xuất trên 7 đến 20 năm: 12 tháng.
- Thời gian sản xuất trên 20 năm: 6 tháng.
Những thay đổi này nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho chủ xe trong việc tuân thủ quy định kiểm định.
3. Quy định về kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy
Thông tư cũng quy định trình tự, thủ tục kiểm định khí thải đối với xe mô tô, xe gắn máy, nhằm đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
4. Thay đổi về hồ sơ kiểm định và miễn kiểm định lần đầu
Chủ xe cần kiểm tra chứng nhận đăng ký xe, biển số xe phù hợp với quy định mới để đảm bảo hồ sơ kiểm định hợp lệ. Việc này giúp tránh các sai sót và đảm bảo quá trình kiểm định diễn ra suôn sẻ.
Những thay đổi trên nhằm cải thiện quy trình kiểm định, giảm bớt thủ tục hành chính và nâng cao hiệu quả quản lý phương tiện giao thông. Chủ xe nên cập nhật thông tin và tuân thủ các quy định mới để đảm bảo an toàn và tuân thủ pháp luật.
5. Một số trường hợp miễn lập hồ sơ thiết kế cải tạo hoặc không xem là cải tạo sau đây:
a) Xe được lắp đặt, thay thế hoặc tháo bỏ bàn đạp phanh phụ bằng cách liên
kết với bàn đạp phanh chính thông qua một thanh đòn dẫn động cơ khí của ô tô;
b) Xe ô tô PICKUP được lắp đặt hoặc thay thế, tháo bỏ nắp che khoang chở
hàng, hành lý làm thay đổi kích thước lòng thùng hàng vượt quá sai số cho phép
theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sai số cho phép và làm tròn số nhưng không
làm thay đổi kích thước bao của xe;
c) Xe được tháo bỏ hệ thống cung cấp nhiên liệu sử dụng khí dầu mỏ hóa
lỏng (LPG) hoặc khí thiên nhiên nén (CNG) cho động cơ của xe đối với xe cơ giới
đã cải tạo lắp đặt thêm hệ thống cung cấp nhiên liệu (LPG, CNG) trở về chỉ sử
dụng hệ thống cung cấp nhiên liệu của ô tô trước khi cải tạo hệ thống cung cấp
nhiên liệu;
d) Xe được lắp, thay thế hoặc tháo bỏ giá nóc của ô tô con tuân thủ hướng
dẫn của nhà sản xuất mà không làm thay đổi chiều rộng toàn bộ của xe;
đ) Xe được lắp, thay thế hoặc tháo bỏ bơm, thùng dầu và hệ thống đường
ống thủy lực của ô tô đầu kéo để dẫn động cho hệ thống nâng hạ thùng hàng của
sơ mi rơ moóc tải tự đổ;
e) Xe được thay đổi số lượng, vị trí, kết cấu cửa xếp dỡ hàng hóa của thùng
hàng hoặc vật liệu bọc, lót thùng hàng của ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt quá
sai số cho phép theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sai số cho phép và làm tròn
số nhưng không làm thay đổi kích thước bao của xe;
g) Xe được lắp thêm hoặc tháo bỏ hoặc thay thế thiết bị nâng hạ hàng hóa
của thùng hàng của xe ô tô đã có giấy chứng nhận kiểm định an toàn của cơ
quan có thẩm quyền;
h) Xe được lắp, thay thế hoặc tháo bỏ mui gió trên nóc ca bin ô tô đầu kéo;
i) Xe có thay đổi về khối lượng bản thân, khối lượng hàng chuyên chở khác với
chứng nhận đăng ký xe nhưng có các thông số kỹ thuật và hình ảnh phù hợp với giấy
chứng nhận kiểm định được cấp ở lần gần nhất trước ngày Thông tư này có hiệu lực.
